Bạn đã biết cách chăm sóc răng miệng cho bé yêu

Ai cũng luôn mong muốn bé yêu của mình có được hàm răng chắc khỏe, trắng bóng và biết cách tự vệ sinh răng miệng.

Trong khi đó, cuộc sống bộn bề khiến chúng ta có ít thời gian dành cho bé yêu, đôi khi chưa quan tâm và chăm sóc đúng mức răng miệng cho bé.


Bệnh răng miệng- Bạn có biết?

80% vi khuẩn gây bệnh răng miệng không nằm trên răng, bàn chải đánh răng thường không thể làm sạch được những vùng khó tiếp cận trong khoang miệng.

Mặt khác, trẻ nhỏ thường chưa biết chải răng đúng cách, các bé hay ăn quà vặt, bánh kẹo, uống sữa hàng ngày (dễ tạo mảng bám), môi trường sống ô nhiễm,… sẽ dẫn tới sâu răng, mủn răng và các bệnh răng miệng, họng. Hầu hết các bậc cha mẹ lại chưa có thói quen kiểm tra tình trạng răng miệng của con; chỉ đến khi bé bị viêm lợi nặng, đau răng, chảy máu chân răng, sâu răng chúng ta mới đưa con đến Nha sỹ.

Chớ coi thường các biểu hiện lạ về răng miệng ở trẻ !!

Trẻ thường bị sâu răng, đốm màu sậm như cà phê gây đau nhức, khó nhai, sốt ; viêm lợi, đỏ và sưng tấy, dễ chảy máu chân răng, hôi miệng… lâu dần có thể dẫn tới các biến chứng như: Viêm tủy răng, hoại tử, áp xe răng gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và học tập của trẻ, chi phí điều trị bệnh răng miệng thường rất cao, khiến các bậc cha mẹ không ít lo lắng.

Cần làm gì để chăm sóc răng miệng cho trẻ?

Nhắc nhở bé hiểu được lợi ích, tầm quan trọng của ý thức bảo vệ sức khỏe răng miệng ngay từ sớm, giữ gìn vệ sinh ăn uống, hạn chế dùng đồ ngọt, đồ nóng, lạnh và nên kiểm tra định kỳ tình trạng răng miệng cho bé. Ngoài việc hướng dẫn trẻ đánh răng hàng ngày, các bậc cha mẹ nên kết hợp sử dụng nước súc miệng cho bé vì dung dịch nước súc miệng có thể vào sâu tận các khe răng, các vùng mà bàn chải đánh răng khó tiếp cận, giúp cuốn trôi mảng bám, làm sạch răng miệng hiệu quả!

Nước súc miệng nào an toàn cho bé?

Vấn đề an toàn luôn được ưu tiên hàng đầu đối với các sản phẩm chăm sóc răng miệng cho trẻ nhỏ.

Nước muối chứa Natri chlorid có tác dụng sát khuẩn chống viêm tốt, an toàn, được sử dụng khá phổ biến để phòng ngừa một số bệnh răng miệng; nhưng chưa đủ để chăm sóc răng miệng toàn diện cho trẻ nhỏ.

Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc răng miệng cho trẻ, công ty Traphaco – thương hiệu dược phẩm hàng đầu Việt Nam đã nghiên cứu, phát triển và đưa ra thị trường nước súc miệng trẻ em T-B Kid  - sự kết hợp tối ưu 3 thành phần được các Nha sỹ tin dùng: Natri chlorid - sát khuẩn, Xylitol - ngừa sâu răng, Natri fluorid – giúp răng chắc khỏe. Với nước súc miệng T-B Kid, bé dễ dàng sử dụng để làm sạch cặn bám trên răng. Đặc biệt, bé được ngăn ngừa sâu răng, mủn răng và các bệnh răng, miệng, họng.

Nước súc miệng T-B Kid được nghiên cứu và sản xuất dành riêng cho trẻ nhỏ, hương vị hấp dẫn, an toàn, không gây hại nếu bé lỡ nuốt. Các bậc cha mẹ nên tạo cho bé thói quen đánh răng kết hợp với sử dụng nước súc miệng hàng ngày để chăm sóc răng miệng hiệu quả.

Sản xuất bởi: Công ty cổ phần Traphaco, 75 Yên Ninh – Ba Đình – Hà Nội. ĐT: (04) 38430076. Website: http://www.traphaco.com.vn

Nước súc miệng trẻ em T-B Kid hiện có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc.


Hẹp bao qui đầu

Xử trí khi trẻ bị nôn trớ

Nôn trớ là hiện tượng thường gặp ở trẻ. Muốn xử trí tốt hiện tượng này trước hết phải tìm rõ nguyên nhân của nó.

Nôn: hiện tượng thức ăn trong dạ dày bị đưa hết ra ngoài do sự co bóp của dạ dày phối hợp với co bóp của cơ hoành và thành bụng.

Trớ: hiện tượng một lượng thức ăn bị trào ra khỏi miệng ngay sau bữa ăn hoặc trong bữa ăn. Đây là hiện tượng sinh lý trong vòng 6 tháng đầu không cần phải điều trị.

Các nguyên nhân

Nôn là triệu chứng của một số bệnh:

Ngoài triệu chứng nôn trẻ còn có các triệu chứng khác đặc trưng của từng bệnh, đây là những trường hợp nôn đột xuất không phải thường xuyên.

- Nôn trong một số bệnh nhiễm khuẩn cấp tính: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, ngoài triệu chứng nôn trẻ thường kèm theo: sốt, ho, khó thở.

- Nôn trong ỉa chảy cấp: ngoài nôn trẻ kèm theo tiêu chảy, mất nước.

- Nôn trong các bệnh não màng não, viêm màng não mủ, u não, áp xe não: ngoài nôn trẻ kèm theo các triệu chứng: co giật, sốt, hôn mê, thóp phồng (trẻ dưới 12 tháng).

- Nôn trong ngộ độc thức ăn: trẻ kèm theo đi ỉa, đau bụng, dấu hiệu nhiễm khuẩn, nhiễm độc.

- Nôn trong các bệnh ngoại khoa: tắc ruột, lồng ruột: ngoài dấu hiệu nôn trẻ kèm theo cơn khóc thét do đau bụng, bụng chướng, bí trung, đại tiện, hoặc đi ngoài ra máu trong lồng ruột.

- Nôn do hẹp ruột bẩm sinh, phì đại môn vị hẹp thực quản: Nôn xuất hiện sớm trong vòng 1 tuần đầu sau khi sinh, hầu như bữa nào cũng nôn, nôn ngay sau khi ăn hoặc 1 vài giờ, cần được phát hiện sớm để điều trị bằng phẫu thuật.

Nôn thường xuyên:

Ngoài triệu chứng nôn trẻ không có các triệu chứng khác kèm theo thường do các nguyên nhân sau:

Sai lầm về ăn uống: Ăn quá nhiều, quá no; do trẻ nuốt quá nhiều không khí khi ngậm vú giả hoặc bú bình không nghiêng cho sữa ngập cổ bì; ăn xong đặt trẻ nằm ngay; do quấn tã bụng quá chặt; do rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn co bóp dạ dày.

Xử trí khi trẻ bị nôn

Nếu trẻ nôn đột xuất và kèm theo các triệu chứng khác của từng bệnh thì phải đưa ngay trẻ đi bệnh viện.

Nôn do sai lầm ăn uống:

- Không ép trẻ ăn quá no.

- Khi bú chai: cầm nghiêng chai sữa 450 cho sữa ngập hết cổ chai sữa.

- Không cho trẻ ngậm đầu vú giả.

Nôn do rối loạn thần kinh thực vật:

- Sau khi ăn bế vác trẻ đứng thẳng 10 - 15 phút.

- Không quấn rốn quá chặt.

Dùng thuốc ức chế co thắt dạ dày:

- Cồn Benando: 1 - 3 giọt/ngày.

- Atropin dung dịch 1/1000: 2 giọt trước khi ăn.

- Gacdenan: 0,01g x 4 lần/ngày.

Cần theo dõi trọng lượng của trẻ nếu không tăng cân hoặc sụt cân cần đưa khám bác sĩ để kiểm tra lại chẩn đoán.

 ThS.BS. LÊ THỊ HẢI

“Thủ phạm” trong nhà gây tổn thương phổi

1. Dung dịch tẩy trắng

Dung dịch tẩy trắng chứa clo hoặc amoniac được sử dụng để làm sạch sàn nhà, nhà tắm, v.v… có thể gây ảnh hưởng tới các tế bào phổi khi hít vào và thậm chí gây bệnh hen.

2. Thảm

Thảm, đặc biệt là thảm dầy, chứa nhiều vi khuẩn và các hạt bụi, vì vậy nếu không làm sạch chúng thường xuyên, bạn có thể có nguy cơ rối loạn hô hấp và tổn thương phổi.

3. Đồ gỗ

Đồ gỗ nội thất cũ với nhiều hình khắc và chi tiết cũng có thể dính nhiều bụi và gây dị ứng, bệnh đường hô hấp và trong trường hợp nặng là tổn thương phổi.

4. Máy hút bụi

Bụi bẩn được tập hợp trong máy hút bụi cũng có thể xâm nhập vào đường hô hấp và gây tổn thương phổi trong khi bạn đang làm sạch nó.

5. Mốc

Mốc, thường phát triển trên tường, trong phòng tắm… chứa nhiều vi khuẩn có hại có thể dẫn tới dị ứng hô hấp gây tổn thương phổi và bệnh hen.

6. Thuốc trừ sâu

Nếu bạn sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu để loại trừ côn trùng thì bạn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi vì các hóa chất trong thuốc trừ sâu có thể gây độc.

7. Sơn

Sơn có chứa hàm lượng cao các hóa chất độc hại và các chất sinh ung thư, vì vậy, nếu bạn tiếp xúc với sơn mới quá thường xuyên, bạn có thể bị tổn thương phổi.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Viêm quanh cuống răng: Hệ quả của thói quen xấu

Viêm quanh cuống răng là tổn thương viêm của các thành phần mô quanh cuống răng. Ðây là bệnh lý nhiều người mắc phải gây ra đau đớn, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Nếu không được điều trị đúng, tổn thương quanh cuống răng còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng phức tạp khác.

Thói quen xấu là một trong những nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm quanh cuống răng trong đó phải kể đến nguyên nhân do sang chấn răng. Các sang chấn cấp tính là những sang chấn mạnh lên răng gây đứt các mạch máu ở cuống răng, sau đó vi khuẩn dễ dàng xâm nhập dẫn tới viêm quanh cuống và thường gây viêm quanh cuống cấp tính. Đối với nhiều người có thói quen xấu như: cắn chỉ, cắn đinh… lặp lại liên tục và có tật nghiến răng cũng có thể gây ra tổn thương viêm quanh cuống mạn tính. Các sang chấn nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ cũng gây viêm quanh cuống mạn tính.

Nhiễm khuẩn cũng dễ gây viêm quanh cuống răng. Đa số bệnh nhân bị sâu răng dẫn đến viêm tủy, tủy hoại tử gây biến chứng viêm quanh cuống răng. Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu giải phóng hàng loạt các chất có độc tính vào mô quanh cuống, vi khuẩn từ mô quanh răng xâm nhập vùng cuống răng.

Ngoài ra, còn một số nguyên nhân sai sót trong điều trị răng miệng như: chất hàn thừa, chụp quá cao gây sang chấn khớp cắn, trong khi lấy tủy và làm sạch ống tủy đẩy chất bẩn ra vùng cuống gây bội nhiễm… cũng có thể gây viêm quanh cuống răng.

Viêm quanh cuống răng dễ dẫn đến áp-xe và hoại tử tủy.

Nhận biết cách nào?

Khi bệnh nhân bị viêm quanh cuống cấp có biểu hiện mệt mỏi, sốt cao ≥ 38˚C, có dấu hiệu nhiễm khuẩn như môi khô, lưỡi bẩn, có thể có phản ứng hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới cằm.

Người bệnh đau nhức răng: đau tự nhiên, liên tục dữ dội, lan lên nửa đầu, đau tăng khi nhai, uống thuốc giảm đau không đỡ, bệnh nhân có thể xác định rõ vị trí răng đau. Răng đau chạm trước khi cắn làm bệnh nhân không dám nhai. Thường thấy vùng da ngoài tương ứng răng tổn thương sưng nề, đỏ, không rõ ranh giới, ấn đau, có hạch tương ứng, ấn đau. Răng có thể đổi màu hoặc không đổi màu, khám thường thấy tổn thương do sâu chưa được hàn, hoặc răng đã được điều trị, hoặc những tổn thương khác không do sâu. Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng cuống răng sưng nề, đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.

Biến chứng thường gặp

Những răng bị tổn thương vùng cuống răng nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp, bệnh có thể gây nhiều biến chứng phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người bệnh. Biến chứng tại chỗ là áp-xe vùng xung quanh hoặc gây viêm hạch và vùng quanh hạch, viêm xương tủy. Biến chứng toàn thân là liên quan bệnh tim mạch, viêm thận, viêm khớp, gây đau nửa mặt giống như đau dây thần kinh V, ngoài ra có thể gây sốt kéo dài, rất khó chẩn đoán...

Cần điều trị sớm và dứt điểm

Điều trị viêm quanh cuống răng dựa theo nguyên tắc loại trừ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử trong ống tủy. Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định cho phù hợp. Dẫn lưu tốt mô viêm vùng cuống. Hàn kín hệ thống ống tủy, tạo điều kiện cho mô cuống hồi phục. Chỉ định phẫu thuật cắt cuống răng nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả.

Lời khuyên của thầy thuốcTrong quá trình điều trị bệnh nhân cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Sau khi điều trị, bệnh nhân vẫn cần thực hiện những ghi nhớ của bác sĩ: Tránh ăn những thức ăn quá cứng và dai. Chải răng và dùng chỉ nha khoa sau mỗi bữa ăn, ít nhất 2 lần/ngày, sau khi thức dậy buổi sáng và ăn tối. Sử dụng bàn chải đánh răng có lông mềm. Súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc nước súc miệng có nồng độ thích hợp. Tránh uống nước ngọt, hút thuốc và rượu bia, các chất này không tốt cho răng miệng, đặc biệt là khi vừa điều trị các bệnh vùng cuống răng.

BS. Huy Thành